Sử dụng Chi Sơn tra

Ẩm thực

Quả của loài Crataegus pinnatifida (sơn tra Trung Hoa) có vị chua, màu đỏ tươi, trông tương tự như quả táo tây dại nhỏ. Chúng được dùng để làm nhiều loại đồ ăn nhẹ kiểu Trung Hoa, bao gồm sơn tra bính (山楂饼 - bánh sơn tra) và đường hồ lô (糖葫芦). Quả của nó được gọi là 山楂 (sơn tra) trong tiếng Trung, còn được dùng làm mứt, kẹo thạch, nước quả, đồ uống chứa cồn và nhiều loại đồ uống khác[3]. Tại Hàn Quốc, một loại rượu mùi gọi là sansachun (산사춘) được sản xuất từ quả sơn tra[4]

Quả của Crataegus pubescens được biết đến tại México là tejocotes và được ăn ở dạng tươi, đã nấu hay dạng mứt trong các tháng mùa đông. Chúng cũng được nhồi vào piñata để đập ra trong các bữa tiệc đêm vọng Lễ Giáng Sinh gọi là posadas. Chúng cũng được nấu với các loại quả khác để chuẩn bị tiệc rượu pân trong lễ Giáng sinh. Hỗn hợp của bột nhão tejocote, đường, bột ớt dùng để làm một loại kẹo phổ biến của Mexico gọi là rielitos, với một vài thương hiệu hiện đang sản xuất.

Tại miền nam Hoa Kỳ quả của 3 loài bản địa được gọi chung là Mayhaw (táo gai tháng Năm) và được làm thành các loại kẹo thạch và được coi là món ăn ngon.

Lá sơn tra cũng ăn được, và nếu thu hái trong khoảng thời gian mới ra lá (tháng 4-5 ở khu vực ôn đới) thì chúng đủ mềm để trộn lẫn trong các món xà lách.[5]

Y học

Đông y

Trong y học cổ truyền, Sơn tra được dùng để chữa trị chứng đầy bụng ăn không tiêu, đau bụng, tiêu chảy, đau bụng do ứ huyết sau khi sinh, chữa cao huyết áp.

Quả khô của Crataegus pinnatifida được dùng trong y học thiên nhiên liệu phápy học cổ truyền Trung Hoa, chủ yếu là trợ giúp tiêu hóa. Loài tương tự Crataegus cuneata (sơn tra Nhật Bản, gọi là sanzashi trong tiếng Nhật) cũng được sử dụng như vậy.

Tây y

Các loài khác (đặc biệt là Crataegus laevigata) được sử dụng trong y học cổ truyền phương Tây, vì nó có tác dụng tốt cho các chức năng tim mạch[3]. Do có tác dụng trên cơ tim, nên sơn tra ngày nay trong y học phương Tây được sử dụng trong các trường hợp suy tim và giúp tăng hoạt động của cơ tim. Công dụng Sơn tra được chỉ định trong các trường hợp: Suy tim độ I và II, đau thắt ngực, tim người cao niên, nhịp tim chậm.

Gần đây, việc sử dụng này cũng đã được các nhà dược thảo học Trung Hoa đề cập và chấp nhận[3]. Chúng cũng được dùng để hạ huyết áp và điều trị một số bệnh tim mạch khác.

Khác

Gỗ của một vài loài sơn tra, táo gai là rất cứng và chống chịu được sự mục nát. Tại khu vực nông thôn Bắc Mỹ người ta dùng gỗ này để làm chuôi (cán) công cụ và trụ hàng rào.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chi Sơn tra http://www.bjucmp.edu.cn/zcy/Bh3-6.htm http://groups-beta.google.com/group/bionet.plants/... http://biology.umaine.edu/Amelanchier/Rosaceae_200... http://www.cas.vanderbilt.edu/bioimages/species/fr... http://www.soolsool.co.kr/English/product.htm http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai... http://www.armeniapedia.org/index.php?title=Cratae... //dx.doi.org/10.1007%2Fs00606-007-0539-9 http://www.itmonline.org/arts/crataegus.htm http://www.pfaf.org/leaflets/crataegs.php